• Việt Nam
  • English
0 GIỎ HÀNG
Giỏ hàng của bạn chưa có sản phẩm nào!

Danh mục sản phẩm

Thuốc điều trị  Remicade 100mg

Thuốc điều trị Remicade 100mg

Yêu thích
A294743831

 Remicade có thể giúp điều trị một loạt các tình trạng tự miễn dịch bằng cách giảm đau và giảm viêm. Ví dụ, những người bị viêm khớp vẩy nến nghiêm trọng (PsA) có xu hướng tìm thấy sự cứu trợ từ loại thuốc này.

Remicade cũng có thể giúp những người bị viêm khớp dạng thấp (RA), bệnh Crohn, viêm cột sống dính khớp và viêm loét đại tràng.

12,500,000đ / Hộp

Chỉ Định

  • Bệnh Crohn: Remicade được chỉ định để giảm các dấu hiệu và triệu chứng bệnh Crohn ở mức độ vừa phải đến bệnh nghiêm trọng.
  • Viêm loét đại tràng.
  • Viêm khớp dạng thấp: Remicade, kết hợp với methotrexate, được chỉ định để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng, ức chế sự tiến triển của tổn thương cấu trúc, và cải thiện chức năng thể chất ở những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp với mức độ vừa phải đến nặng.
  • Cứng khớp đốt sống.
  • Viêm khớp vảy nến.Mảng bám bệnh vẩy nến: Remicade được chỉ định để điều trị bệnh vẩy nến mãn tính mảng bám ở người lớn.

Chống Chỉ Định

  • Không dùng Remicade cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với các protein có nguồn gốc từ chuột.
  • Chống chỉ định dùng Remicade ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng, như bệnh lao, nhiễm khuẩn, áp-xe và nhiễm khuẩn cơ hội.
  • Chống chỉ định dùng Remicade ở những bệnh nhân suy tim trung bình hoặc nặng (Độ III/IV theo NYHA) (xem Chú ý đề phòng và Tác dụng ngoại ý).

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

  • Bởi vì REMICADE không có phản ứng chéo với chất ức chế TNFα của các loài khác người và tinh tinh, nghiên cứu sinh sản trên động vật chưa được thực hiện với REMICADE. Không có bằng chứng về độc tính cho mẹ, cho phôi hay gây quái thai được quan sát thấy trong một nghiên cứu về độc tính của thuốc được tiến hành ở chuột bằng cách sử dụng một kháng thể tương tự ức chế chọn lọc hoạt động chức năng TNFα của chuột. Liều dùng từ 10 đến 15 mg/kg trong các mô hình dược-lực học trên động vật với các kháng thể chống TNFα được sản xuất với hiệu quả dược lý tối đa. Trong các nghiên cứu ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của động vật, liều dùng lên đến 40 mg/kg cho thấy không làm tăng tác dụng phụ. Người ta không biết liệu REMICADE có thể gây nguy hiểm cho thai khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Vì thế, REMICADE nên được dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú chỉ khi thật sự cần thiết.
  • Giống như các kháng thể IgG khác, REMICADE đi qua nhau thai và đã được phát hiện trong huyết thanh của trẻ sơ sinh cho đến 6 tháng tuổi khi điều trị REMICADE cho bệnh nhân trong thời kỳ mang thai. Do đó, những trẻ này có thể tăng nguy cơ nhiễm trùng, và cần thận trọng trong việc sử dụng các loại vắc-xin sống ở những trẻ này (xem thêm Chú ý đề phòng).
  • Chưa rõ liệu Remicade có bài tiết vào sữa người mẹ hoặc được hấp thu toàn thân ở trẻ bú mẹ hay không. Do nhiều chất và globulin miễn dịch được bài tiết vào sữa mẹ và do nguy cơ xuất hiện tác dụng bất lợi ở trẻ bú mẹ nên cần quyết định ngừng cho con bú ít nhất 6 tháng sau khi ngừng dùng Remicade, cân nhắc đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Thành phần

Infliximab 100mg

Cách Dùng Và Liều Dùng

Cách dùng

  • Truyền tĩnh mạch.

Liều dùng 

 

  • Viêm khớp dạng thấp: Khởi đầu truyền tĩnh mạch 3 mg/kg trong 2 giờ, sau đó truyền các liều bổ sung 3 mg/kg vào tuần thứ 2 và tuần thứ 6 kể từ lần truyền đầu tiên, rồi mỗi 8 tuần về sau. Sau 22 tuần điều trị, có thể tăng liều đến 10 mg/kg nếu cần. Nên dùng Remicade kết hợp với methotrexate.
  •  
  • Viêm cột sống dính khớp: Truyền tĩnh mạch 5 mg/kg trong 2 giờ, sau đó truyền các liều bổ sung 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và tuần thứ 6 kể từ lần truyền đầu tiên, rồi mỗi 6-8 tuần về sau.
  • Viêm khớp trong bệnh vẩy nến: Truyền tĩnh mạch 5 mg/kg trong 2 giờ, sau đó truyền các liều bổ sung 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và tuần thứ 6 kể từ lần truyền đầu tiên, rồi mỗi 8 tuần về sau.
  • Bệnh vẩy nến: Truyền tĩnh mạch 5 mg/kg trong 2 giờ, sau đó truyền các liều bổ sung 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và tuần thứ 6 kể từ lần truyền đầu tiên, rồi mỗi 8 tuần về sau.
  • Bệnh Crohn vừa đến nặng ở người lớn: Để kiểm soát triệu chứng lâu dài tối ưu, khởi đầu truyền tĩnh mạch một liều duy nhất 5 mg/kg trong 2 giờ vào tuần 0, 2 và 6 rồi điều trị duy trì liều 5 mg/kg mỗi 8 tuần về sau. Có thể cân nhắc để tăng liều đến 10 mg/kg ở những bệnh nhân đáp ứng chưa tốt trong giai đoạn điều trị duy trì.
  • Một cách khác, khởi đầu truyền tĩnh mạch 5 mg/kg trong 2 giờ, sau đó lặp lại liều 5 mg/kg truyền tĩnh mạch khi dấu hiệu và triệu chứng bệnh tái phát; tuy nhiên, có ít dữ liệu về khoảng cách giữa hai lần dài hơn 16 tuần.
  • Bệnh Crohn ở trẻ em: Truyền tĩnh mạch 5 mg/kg, sau đó truyền liều bổ sung 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và tuần thứ 6 kể từ lần truyền đầu tiên, rồi mỗi 8 tuần về sau. Có thể cân nhắc để tăng liều đến 10 mg/kg ở những bệnh nhân chưa đáp ứng tốt. Nên dùng Remicade cùng với các thuốc điều biến miễn dịch, gồm 6-mercaptopurine (6-MP), azathioprine (AZA) hoặc methotrexate (MTX).
  • Bệnh Crohn có biến chứng rò ở người lớn: Truyền tĩnh mạch 5 mg/kg trong 2 giờ, sau đó truyền liều bổ sung 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và tuần thứ 6 kể từ lần truyền đầu tiên để điều trị các đường rò trong bệnh Crohn. Không nên dùng thêm infliximab nếu bệnh nhân không đáp ứng sau 3 liều điều trị.

Thận Trọng

  • Đặc biệt thận trọng với người bị lao, đang hay gần đây mắc các bệnh nhiễm trùng, người bị suy tim, mắc các bệnh rối loạn hệ thần kinh như đa xơ cứng, camr giác tê, ngứa ran, động kinh, người mắc các bệnh ung thư như, ung thư vú, ung thu da, u lympho, người mắc COPD, viêm gan B.

Bảo Quản

Bảo quản nơi thoáng mát