• Việt Nam
  • English
0 GIỎ HÀNG
Giỏ hàng của bạn chưa có sản phẩm nào!

Danh mục sản phẩm

Thuốc tiêm truyền điều trị hỗ trợ sảy thai không hoàn toàn, giục sinh  Oxytocin 5 IU/ml (20 vỉ x 5 ống x 1ml)

Thuốc tiêm truyền điều trị hỗ trợ sảy thai không hoàn toàn, giục sinh Oxytocin 5 IU/ml (20 vỉ x 5 ống x 1ml)

Yêu thích
A1936639589

Oxytocin 5 IU/ml là sản phẩm của Công ty Gedeon Richter Plc. với thành phần chính là Oxytocin. Thuốc được chỉ định để gây tăng co thắt tử cung, dùng để gây và giục sinh cũng như hạn chế chảy máu tử cung sau khi sinh. Ngoài ra, nó cũng được dùng như điều trị hỗ trợ khi sảy thai không hoàn toàn hoặc bị bỏ quên. Trong trường hợp nghi ngờ có thai, có thể dùng Oxytocin để thực hiện thử nghiệm "stress Oxytocin".

850,000đ / Hộp

Chỉ Định

Oxytocin được chỉ định để gây hoặc tăng co thắt tử cung.

Sử dụng trước sinh:

Thúc đẻ

Dùng oxytocin để thúc đẻ được chỉ định cho trường hợp đang đẻ hoặc sắp đẻ bị tăng huyết áp (ví dụ: tiền sản giật, sản giật hoặc bị bệnh thận-tim mạch), nguyên hồng cầu huyết trẻ sơ sinh, người mẹ bị đái tháo đường hoặc đái tháo đường thai kỳ, xuất huyết tiền sản hoặc trước sinh, vỡ ối sớm mà không có cơn co thắt tự nhiên. Dùng oxytocin để thúc đẻ có thể chỉ định cho các trường hợp mang thai kéo dài (thời gian mang thai dài hơn 42 tuần). Cũng có thể chỉ định thúc đẻ trong trường hợp thai chết lưu hoặc thai chậm phát triển.

Tăng co thắt tử cung

Trong giai đoạn đầu hoặc giai đoạn thứ hai của quá trình chuyển dạ, truyền tĩnh mạch oxytocin có thể dùng để tăng co thắt tử cung nếu quá trình chuyển dạ kéo dài hoặc bị trơ tử cung do rối loạn chức năng.

Sử dụng sau sinh:

Kiểm soát xuất huyết hậu sản và giảm trương lực tử cung.

Các cách dùng khác:

Dùng như một liệu pháp hỗ trợ trong xử lý các trường hợp sảy thai không hoàn toàn hoặc không tránh được.

Dùng trong chẩn đoán:

Để đánh giá chức năng hô hấp của tử cung-nhau trong những trường hợp mang thai nguy cơ cao (dùng test đánh giá oxytocin).


Chống Chỉ Định

Tỷ lệ giữa bào thai và khung chậu thiếu cân đối; ngôi thai không thuận lợi hoặc có những dấu hiệu cho thấy không thể đẻ được nếu không đảo ngôi trước khi sinh (ngôi ngang), tức là, trong các ca cấp cứu sản khoa mà cán cân lợi/hại cho thai nhi hoặc cho mẹ nghiêng về sử dụng phẫu thuật; trong trường hợp trụy thai mà không chuyển dạ; dùng thuốc kéo dài trong trơ tử cung hoặc nhiễm độc huyết trầm trọng; tăng trương lực tử cung; các bệnh nhân quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc; gây hoặc thúc đẻ trong những trường hợp chống chỉ định đẻ đường âm đạo, như ngôi rốn, nhau tiền đạo hoàn toàn, và mạch tiền đạo.

Chống chỉ định oxytocin cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với thuốc.

Không được dùng oxytocin cùng lúc bằng nhiều đường dùng.


Thành phần

Oxytocin : 5 IU

Cách Dùng Và Liều Dùng

Cách dùng

Thuốc Oxytocin 5 IU/ml được dùng theo cách tiêm truyền, cần được thực hiện bởi cán bộ y tế chuyên nghiệp và kiểm soát đầy đủ trong bệnh viện. Bệnh nhân không được tự ý dùng thuốc.

Liều dùng

Liều lượng phải được điều chỉnh theo yêu cầu từng cá thể trên cơ sở đáp ứng của mẹ và thai nhi.

Những thông tin về liều lượng sau đây dựa theo những phác đồ và chỉ định chung.

Gây hoặc thúc đẻ:

Truyền dịch tĩnh mạch là phương pháp duy nhất được chấp nhận để gây hoặc thúc đẻ. Kiểm soát chính xác tốc độ truyền dịch là điều cần thiết. Một bơm truyền dịch hoặc thiết bị tương tự, giám sát thường xuyên cường độ co thắt tử cung, theo dõi tim thai là những điều cần thiết để gây hoặc thúc đẻ an toàn trong những ca có sử dụng oxytocin. Nếu sự co thắt tử cung quá mạnh, ngừng truyền dịch ngay thì sự kích thích cơ tử cung của oxytocin sẽ yếu đi.

  1. Bắt đầu truyền dịch bằng dung dịch không chứa oxytocin. Phải dùng dung dịch điện giải sinh lý.
  2. Cách thông thường để pha oxytocin vào dịch truyền: pha 1 ống 1 ml (chứa 5 IU oxytocin) với 1000 ml dung dịch không hydrat hóa, trong điều kiện vô trùng. Dung dịch mới pha này được quay trong một bình truyền dịch để bảo đảm trộn đều 5 mU oxytocin/ml. Gắn bình chứa dung dịch oxytocin đã pha loãng này vào một bơm truyền dịch hoặc một thiết bị tương tự để kiểm soát chính xác tốc độ truyền dịch.
  3. Liều khởi đầu không cao hơn 0,5-4 mU/phút. Tăng liều dần cứ mỗi 20-40 phút với gia lượng 1-2 mU/phút cho đến khi đạt được hoạt động tử cung thỏa đáng. Khi tần suất co thắt tử cung mong muốn được thiết lập (kiểu tử cung có thể so sánh với kiểu đẻ tự nhiên) mà không có dấu hiệu trụy thai, và sự chuyển dạ tiến triển đến mức giãn 4-6 cm, thì giảm tốc độ truyền dịch oxytocin với gia lượng tương tự. Lúc đẻ, nếu dùng tốc độ truyền dịch cao hơn, thì phải thận trọng, hiếm khi quá 8-9 mU/phút. Trước cuộc đẻ có thể cần truyền dịch với tốc độ cao hơn, đôi khi quá 20 mU/phút.
  4. Tim thai, trương lực tử cung lúc nghỉ, thời gian, tần suất và lực co thắt tử cung phải được giám sát.
  5. Phải ngừng truyền dịch oxytocin ngay trong trường hợp hoạt động tử cung quá mạnh hoặc trụy thai. Cho người mẹ thở oxygen. Bác sĩ điều trị phải lượng giá tình trạng của mẹ và thai nhi.

Kiểm soát xuất huyết tử cung sau sinh:

Truyền dịch tĩnh mạch: để kiểm soát xuất huyết sau sinh, có thể thêm 10-40 IU oxytocin vào 1000 ml dung dịch không hydrat hóa và truyền với tốc độ 20-40 mU/phút để kiểm soát trương lực tử cung.

Dùng đường tiêm bắp: Tiêm bắp 1 ml (5 IU) oxytocin sau khi xuất nhau.

Điều trị sảy thai không hoàn toàn hoặc không tránh được

Thêm 10 IU oxytocin vào 500 ml nước muối sinh lý, hoặc dung dịch 5% dextrose trong nước muối sinh lý và truyền dịch với tốc độ 20-40 giọt/phút.

Chẩn đoán suy chức năng tử cung nhau (test oxytocin)

Truyền dịch tĩnh mạch, khởi đầu 0,5 mU/phút, nếu cần tăng gấp đôi cứ mỗi 20 phút/lần cho đến liều có hiệu quả (thông thường 5-6 mU/phút, tối đa 20 mU/phút). Khi gặp 3 cơn co thắt tử cung vừa phải (trong 40-60 giây) cứ mỗi 10 phút/lần, thì ngừng truyền dịch và giám sát các biểu hiện của sự giảm nhịp tim thai muộn hoặc thay đổi.


Thận Trọng

Trừ những trường hợp ngoại lệ, không nên dùng oxytocin trong những trường hợp sau: Sinh non, tỷ lệ giữa thai và khung chậu ở mức giới hạn, đã đại phẫu trước đó trên cổ tử cung hoặc tử cung gồm mổ lấy con, tử cung quá căng, đẻ rất nhiều lần, hoặc carcinom cổ tử cung xâm lấn. Không dùng oxytocin để gây đẻ trước khi biết được tỷ lệ đầu thai nhi và khung chậu. Vì sự thay đổi của sự kết hợp các yếu tố có trong những tình trạng nói trên, nên sự xác định “những trường hợp ngoại lệ” thuộc về sự phán xét của bác sĩ điều trị. Quyết định chỉ có thể đưa ra sau khi cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích tiềm tàng mà oxytocin có thể mang lại với khả năng tăng trương lực hoặc co giật kiểu uốn ván tuy hiếm nhưng có xảy ra.

Oxytocin khi được dùng gây hoặc thúc đẻ chỉ được dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch và kiểm soát đầy đủ trong bệnh viện. Tất cả các bệnh nhân dùng oxytocin tiêm tĩnh mạch phải được giám sát liên tục bởi nhân viên được huấn luyện có kiến thức toàn diện về thuốc và có khả năng nhận biết các biến chứng. Phải luôn luôn có bác sĩ có khả năng xử lý nhanh các biến chứng. Trong khi dùng oxytocin, sự co thắt tử cung, nhịp tim thai và nhịp tim người mẹ, huyết áp người mẹ phải được giám sát liên tục để dự phòng biến chứng. Nếu tử cung hoạt động quá mạnh, phải ngừng dùng oxytocin ngay; sự kích thích co thắt tử cung do oxytocin thường giảm ngay sau khi ngừng thuốc.

Khi được dùng một cách thích hợp, oxytocin kích thích sự co thắt tử cung giống như sự co thắt trong chuyển dạ bình thường. Sự kích thích tử cung do dùng thuốc không đúng có thể gây nguy hiểm cho mẹ và thai nhi. Ngay cả khi dùng đúng và giám sát đầy đủ, cũng gặp sự co thắt quá mạnh ở những bệnh nhân có tử cung quá nhạy cảm với oxytocin.

Phải chú ý khả năng mất máu và giảm fibrinogen huyết khi dùng oxytocin.

Đã gặp tử vong cho người mẹ do cơn tăng huyết áp, xuất huyết dưới mạng nhện, vỡ tử cung, và chết thai do các nguyên nhân khác nhau xảy ra cùng lúc với việc dùng oxytocin đường tiêm để gây hoặc thúc đẻ trong giai đọan I và II của cuộc đẻ.

Oxytocin có bản chất chống bài niệu, nhờ tăng tái hấp thu nước từ sự lọc cầu thận. Vì thế phải xem xét khả năng ngộ độc nước, đặc biệt là khi truyền dịch oxytocin liên tục và khi bệnh nhân uống nước hoặc dùng thức ăn lỏng.


Bảo Quản

Bảo quản nơi khô ráo nhiệt độ 2 - 8 độ C