• Việt Nam
0 GIỎ HÀNG
Giỏ hàng của bạn chưa có sản phẩm nào!

Danh mục sản phẩm

Thuốc điều trị mỡ máu Vaslor 10mg (4 vỉ x 7 viên/hộp)

Thuốc điều trị mỡ máu Vaslor 10mg (4 vỉ x 7 viên/hộp)

Yêu thích
DAVIPHARM
A139758858

Thuốc Vaslor 10mg điều trị đăng cholesterol máu, dự phòng tiên phát (cấp 1) biến cố mạch vành, xơ vữa động mạch: làm chậm tiến triển xơ vữa mạch vành; giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp, giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.

28,000đ / Hộp

Chỉ Định

Tăng cholesterol máu Dự phòng tiên phát (cấp 1) biến cố mạch vành Xơ vữa động mạch: làm chậm tiến triển xơ vữa mạch vành; giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp. Giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.


Chống Chỉ Định

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân có bệnh gan hoạt động hoặc bị tăng kéo dài các enzym transaminase trong huyết thanh trên 3 lần mức giới hạn bình thường trên mà không rõ nguyên nhân. Bệnh nhân có thai, đang nuôi con bằng sữa mẹ hoặc các phụ nữ có khả năng có thai mà không sử dụng các biện pháp ngừa thai.


Thành phần

Atorvastatin 10mg


Cách Dùng Và Liều Dùng

Tổng quát:

  • Trước khi điều trị bằng atorvastatin, nên cố gắng kiểm soát tình trạng cao cholesterol máu bằng chế độ ăn thích hợp, tập thể dục và giảm cân ở bệnh nhân béo phì và điều trị các vấn đề về sức khỏe.
  • Bệnh nhân nên tiếp tục theo một chế độ ăn kiêng chuẩn hạ thấp cholesterol trong khi điều trị bằng atorvastatin. Liều dùng khởi đầu khuyến nghị là 10 hoặc 20 mg, uống 1 lần/ngày. Bệnh nhân cần giảm LDL-C nhiều (≥45%) có thể bắt đầu dùng 40 mg, uống 1 lần/ngày.
  • Khoảng liều dùng từ 10 đến 80 mg, uống 1 lần/ngày. Có thể dùng atorvastatin 1 lần/ngày vào bất cứ thời gian nào trống ngày, lúc no hoặc lúc đói. Nên điều chỉnh liều dùng theo từng bệnh nhân tùy theo mức độ LDL-C cơ bản, mục đích của việc điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
  • Sau khi đã bắt đầu và/hoặc điều chỉnh liều dùng của atorvastatin, nên xét nghiệm mức lipid trong vòng 2 - 4 tuần và điều chỉnh liều dùng theo đó. Phải theo dõi các tác dụng không mong muốn của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.

Dự phòng bệnh tim mạch: Liều dùng khuyến nghị là 10 mg x 1 lần/ ngày.

Bệnh cao cholesterol máu nguyên phát và cao lipid máu hỗn hợp: Đa số bệnh nhân được kiểm soát ở liều 10mg atorvastatin, uống 1 lần/ngày. Đáp ứng điều trị rõ ràng trong vòng 2 tuần và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì khi điều trị dài hạn.

Cao cholesterol máu do di truyền đồng hợp tử: Trong một nghiên cứu ở các bệnh nhân bị cao cholesterol máu do di truyền đồng hợp tử, đa số bệnh nhân đáp ứng ở liều 80mg atorvastatin: giảm trên 15% lượng cholesterol trọng lượng phân tử thấp (18 - 45%).

Các bệnh nhi bị cao cholesterol máu do di truyền dị hợp tử (10- 17 tuổi): Liều dùng khởi đầu khuyến nghị: 10 mg/ngày; Liều dùng tối đa khuyến nghị là 20 mg/ngày (liều dùng trên 20 mg chưa được nghiên cứu ở các bệnh nhân loại này). Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo mục đích điều trị. Nên điều chỉnh liều dùng ở khoảng cách ≥ 4 tuần.

Dùng thuốc trên các đối tượng đặc biệt:

  • Trẻ em: Kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhi được giới hạn ở liều atorvastatin lên đến 80mg/ ngày. Không có báo cáo về các bất thường sinh hóa hay trên lâm sàng ở những bệnh nhân này.

  • Người cao tuổi: Không có khác biệt về tính an toàn, hiệu quả ở các bệnh nhân cao tuổi so với toàn thể bệnh nhân. 

  • Bệnh nhân bị suy gan: Xem phần chống chỉ định và thận trọng.

  • Bệnh nhân bị suy thận: Bệnh thận không có ảnh hưởng đến nồng độ huyết tương hoặc tác dụng giảm cholesterol trọng lượng phân tử thấp của astorvastatin. Vì thế không cần phải điều chỉnh liều dùng.


Thận Trọng

Có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ - Trước khi điều trị với phải loại trừ các nguyên nhân gây tăng cholesterol máu do: đái tháo đường kém kiểm soát, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc mật, do dùng một số thuốc khác, nghiện rượu. - Phải tiến hành định lượng cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, cholesterol HDL và triglycerid; định lượng lipid định kỳ, với khoảng cách không dưới 4 tuần, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. - Cần tiến hành các xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. - Cần cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp: Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng này xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ. - Các bệnh nhân tăng transaminase ALAT hay ASAT cần được theo dõi, nếu nồng độ tăng lên 3 lần giới hạn trên mức bình thường cần phải ngưng điều trị. - Thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh uống nhiều rượu hoặc có tiền sử bệnh gan. - Cần ngừng hoặc chấm dứt điều trị khi bệnh nhân có các triệu chứng cấp tính nặng của bệnh cơ hay yếu tố nguy cơ dẫn tới phát triển suy thận thứ cấp thành globulin niệu kịch phát.


Bảo Quản

Để thuốc nơi khô thoáng, tránh ánh sáng.