Dung dịch tiêm truyền Vinphatoxin
Hộp 10 ống x 1ml
Trong thời kỳ trước sinh, oxytocin ngoại sinh được FDA chấp thuận để tăng cường co bóp tử cung với mục đích sinh thai thành công qua đường âm đạo. Có ba tình huống trong thời kỳ trước sinh cho thấy việc sử dụng oxytocin. Chúng bao gồm những bà mẹ bị tiền sản giật, bà mẹ bị tiểu đường, vỡ ối sớm, bà mẹ có tử cung không hoạt động cần kích thích chuyển dạ và những bà mẹ không thể tránh khỏi hoặc phá thai không hoàn toàn trong tam cá nguyệt thứ hai. Sau sinh, oxytocin được FDA chấp thuận khi đến thời điểm cung cấp bánh nhau trong giai đoạn thứ ba của quá trình chuyển dạ và kiểm soát xuất huyết sau sinh.
Các tỉnh còn lại 2-5 ngày
Thành phần :
- Oxytocin hàm lượng 5UI
- Các tá dược: acid acetic, natri acetat, natri clorid.
- Nước cất pha tiêm vừa đủ 1ml.
Dạng bào chế :
- Dạng dung dịch tiêm truyền.
Công dụng - Chỉ định :
Công Dụng :
- Oxytocin ngoại sinh gây ra phản ứng trong hệ thống sinh sản nữ tương tự như phản ứng của oxytocin nội sinh. Cả hai loại oxytocin đều kích thích các cơn co thắt tử cung trong cơ tử cung bằng cách gây ra các thụ thể kết hợp với protein G để kích thích sự gia tăng canxi nội bào trong các myofibrils trong tử cung. Kích hoạt thụ thể oxytocin gây ra nhiều tín hiệu kích thích sự co bóp của tử cung bằng cách tăng nồng độ canxi nội bào, đây là nơi phát huy tác dụng phản hồi tích cực. Khi oxytocin được giải phóng, nó sẽ kích thích các cơn co thắt tử cung, và những cơn co thắt tử cung này sẽ khiến lượng oxytocin được tiết ra nhiều hơn; Đây là nguyên nhân gây ra sự gia tăng cả cường độ và tần suất của các cơn co thắt và giúp người mẹ có thể sinh thường hoàn toàn bằng đường âm đạo. Đầu của thai nhi đẩy vào cổ tử cung, các xung thần kinh từ hành động này truyền đến não của mẹ, kích hoạt thùy sau tuyến yên tiết ra oxytocin. Oxytocin này sau đó được đưa qua máu đến tử cung để làm tăng các cơn co thắt tử cung hơn nữa, và chu kỳ tiếp tục cho đến khi sinh nở.
Oxytocin không chỉ kích thích các cơn co thắt tử cung mà còn gây ra các cơn co thắt các tế bào biểu mô ở ngực phụ nữ. Hoạt động này xảy ra trong các ống dẫn của phế nang. Những cơn co thắt như vậy là lực đẩy sữa từ các ống dẫn sữa này vào các xoang lớn hơn, giúp đẩy sữa ra ngoài. Phản hồi tích cực cũng liên quan đến phản xạ tiết sữa này. Em bé cố gắng ngậm vú mẹ báo hiệu sự tiết oxytocin vào máu giống như khi sinh qua đường âm đạo, ngoại trừ thay vì co bóp tử cung, sữa sẽ được đẩy ra khỏi vú mẹ. Oxytocin di chuyển đến não cùng lúc để tăng tiết nhiều oxytocin.
Cuối cùng, oxytocin còn có tác dụng chống bài niệu và giãn mạch, làm tăng lưu lượng máu đến não, mạch vành và thậm chí là thận
Chỉ định :
- Thúc đẻ, đẻ khó. Trong trường hợp sắp đến hạn đẻ mà nếu tiếp tục mang thai đến lúc đẻ thì sẽ ảnh hưởng đến cả mẹ và con thì cần dùng oxytocin để gây chuyển dạ và đẻ.
- Phòng và kiểm soát chảy máu sau đẻ.
- Gây sảy thai trong trường hợp thai chết lưu hay sẩy thai chưa hoàn toàn.
Cách dùng - Liều dùng :
Cách dùng :
- Thường tiêm bắp. Bên cạnh đó có thể tiêm truyền tĩnh mạch, tiêm dưới da.
Liều dùng :
Gây chuyển dạ đẻ: truyền tĩnh mạch chậm. Tiến hành pha dung dịch chứa 5 đơn vị trong 500ml dung dịch natri clorid 0,9% hoặc pha trong dung dịch Ringer lactat hoặc dung dịch Dextrose 5%. Ban đầu truyền với tốc độ 0,0005-0,004 đơn vị / phút, sau đó tăng tốc độ truyền lên 0,001-0,002 đơn vị / phút sau khoảng thời gian 20 phút cho tới khi có cơn co tử cung như chuyển dạ bình thường.
Cần theo dõi liên tục tần số tim thai và cơn co tử cung trong quá trình truyền. Khi cơn chuyển dạ đã tiến triển như tự nhiên thì có thể ngừng truyền oxytocin.
- Phòng chảy máu sau đẻ: tiêm tĩnh mạch chậm 5 đơn vị thuốc.
- Điều trị chảy máu sau khi đẻ: tiêm tĩnh mạch chậm 5 đơn vị thuốc, nếu bị chảy máu nhiều có thể tiêm truyền tĩnh mạch 5-20 đơn vị trong 500ml dung dịch glucose 5% hay dung dịch pha không hydrat hóa khác với tốc độ thích hợp.
- Sẩy thai thường: tiêm tĩnh mạch chậm 5 đơn vị thuốc hay tiêm truyền 0,02-0,04 đơn vị/phút nếu cần
Chống chỉ định :
- Bệnh nhân bị dị ứng, quá mẫn với các thành phần của thuốc.
- Người không thể đẻ theo đường tự nhiên được do có sẹo tử cung, do kích thước thai nhi lớn hơn kích thước khung chậu, do nguy cơ dễ bị vỡ tử cung do mang thai nhiều,..
- Suy thai khi chưa đẻ, cơn co tử cung cường tính, bị tắc cơ học đường thai.
Lưu ý khi sử dụng :
- Phải theo dõi giám sát liên tục cơn co tử cung, tần số tim thai, huyết áp,..trong quá trình sử dụng thuốc để phòng những biến chứng xảy ra.
- Tác dụng gây co tử cung thường mất ngay sau khi ngừng thuốc.
Bảo quản :
- Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.