Dung dịch tiêm truyền Nicardipine dùng cho tăng huyết áp động mạch ác tính
Hộp 10 ống x 10ml
Thuốc Nicardipine Aguettan 10mg/10ml được chỉ định để điều trị đau thắt ngực mạn tính ổn định, tăng huyết áp mức độ nhẹ và vừa
Giao hàng tận nơi
Ship COD toàn quốc
Thời gian ship dự kiến
Nội thành TPHCM: 1-2 ngày
Các tỉnh còn lại 2-5 ngày
Các tỉnh còn lại 2-5 ngày
Cam kết chính hãng 100%
Tư vấn miễn phí
Thành phần :
- Nicardipin hydrochlorid ; 10 mg
Dạng bào chế :
- Dung dịch tiêm truyền
Công dụng - Chỉ định :
- Tăng huyết áp động mạch ác tính/Bệnh não do tăng huyết áp.
- Phình tắc động mạch chủ, trong trường hợp không dùng được các thuốc ức chế thụ thể beta tác dụng ngắn, hoặc dùng phối hợp với thuốc ức chế thụ thể beta khi thuốc ức chế thụ thể beta đơn độc không cho hiệu quả mong muốn.
- Hội chứng tiền sản giật khi các thuốc điều trị tăng huyết áp đường tĩnh mạch khác có chống chỉ định hoặc không khuyến cáo sử dụng.
- Điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật.
Cách dùng - Liều dùng :
Cách dùng
- Dùng bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục.
- Sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoa trong môi trường y khoa được kiểm soát tốt như bệnh viện và đơn vị chăm sóc tích cực, theo dõi huyết áp liên tục bằng monitor. Tốc độ truyền thuốc phải được kiểm soát chính xác bằng cách sử dụng bơm tiêm điện hoặc bơm tiêm tự động. Phải theo dõi huyết áp và tần số tim bằng monitor ít nhất mỗi 5 phút trong khi truyền cho đến khi các dấu hiệu sinh tồn ổn định, và ít nhất trong 12 giờ sau khi dùng
Liều dùng
- Tác dụng chống tăng huyết áp phụ thuộc vào liều dùng. Liều lượng để đạt huyết áp mong muốn có thể thay đổi tùy theo huyết áp mục tiêu, đáp ứng của bệnh nhân, tuổi và tổng trạng của bệnh nhân.
- Trừ khi được tiêm truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm, cần pha loãng thuốc đến nồng độ 0,1 – 0,2 mg/ml trước khi dùng
Người lớn
- Liều ban đầu: Bắt đầu điều trị bằng cách truyền nicardipine liên tục ở tốc độ 3–5 mg/giờ trong 15 phút. Có thể tăng tốc độ truyền từng bậc 0,5 hoặc 1 mg mỗi 15 phút. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
- Liều duy trì: Khi đã đạt được huyết áp mục tiêu, phải giảm liều dần, thường còn khoảng 2–4 mg/giờ, để duy trì hiệu quả điều trị.
Chuyển sang dùng thuốc hạ huyết áp dạng uống: Ngưng dùng nicardipine hoặc giảm liều khi bắt đầu dùng đồng thời với một thuốc uống thích hợp. Khi bắt đầu dùng thuốc hạ huyết áp dạng uống, cần lưu ý đến việc thuốc uống bị chậm khởi phát. Tiếp tục theo dõi huyết áp bằng monitor đến khi có được tác dụng mong muốn. Có thể chuyển sang điều trị bằng đường uống với nicardipine viên nén 20 mg ở liều 60 mg/ngày chia làm 3 lần, hoặc nicardipine 50 mg viên phóng thích kéo dài ở liều 100 mg/ngày chia làm 2 lần.
Bệnh nhân cao tuổi
- Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng của nicardipine vì sự suy giảm chức năng thận và/hoặc gan. Nên dùng nicardipine truyền tĩnh mạch liên tục bắt đầu với liều 1–5 mg/giờ, tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bậc 0,5 mg/giờ. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
Phụ nữ có thai
- Nên dùng nicardipine truyền tĩnh mạch liên tục với tốc độ ban đầu 1 – 5 mg/giờ, tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bậc 0,5 mg/giờ. Trong điều trị tiền sản giật, liều dùng thường không vượt quá 4 mg/giờ. Tốc độ tối đa không được quá 15 mg/giờ.
Bệnh nhân suy gan
- Phải thận trọng khi dùng nicardipine trên những bệnh nhân này. Nicardipine được chuyển hóa ở gan, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo cho bệnh nhân cao tuổi bị suy gan hoặc có giảm lưu lượng máu qua gan.
Bệnh nhân suy thận
- Phải thận trọng khi dùng nicardipine trên những bệnh nhân này. Ở một số bệnh nhân suy thận trung bình, đã quan sát thấy độ thanh thải toàn thân thấp hơn và diện tích dưới đường cong (AUC) cao hơn một cách có ý nghĩa. Vì vậy, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo cho bệnh nhân cao tuổi bị suy thận.
Trẻ em
- Tính an toàn và hiệu quả trên trẻ nhẹ cân lúc sinh, trẻ sơ sinh, trẻ còn bú mẹ và trẻ em chưa được chứng minh. Chỉ sử dụng nicardipine trong trường hợp tăng huyết áp đe dọa tính mạng tại phòng chăm sóc tích cực nhi khoa hoặc trong phòng hậu phẫu.
- Liều ban đầu: Trong trường hợp khẩn cấp, liều ban đầu được khuyên dùng là 0,5 – 5 mcg/kg/phút.
- Liều duy trì: Liều duy trì được khuyên dùng là 1 – 4 mcg/kg/phút.
- Phải thận trọng khi dùng nicardipine ở trẻ em bị suy thận. Trong trường hợp này, chỉ được dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
Chống chỉ định :
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Đối với phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú không được dùng.
- Chống chỉ định với những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ, sốc tim.
Lưu ý khi sử dụng :
- Khi sử dụng thuốc gây giảm huyết áp đột ngột có thể gây nhịp tim nhanh phản xạ. Nếu có hiện tượng này xảy ra cân nhắc giảm liều một nửa hoặc ngừng tiêm truyền.
- Nicardipin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc phù phổi, đặc biệt là khi những bệnh nhân sử dụng đồng thời cả với các thuốc chẹn β, vì tình trạng suy tim có thể trở nên nghiêm trọng hơn.
- Thận trọng ở bệnh nhân nghi ngờ thiếu máu mạch vành.
- Sử dụng thận trọng trên phụ nữ có thai: do nguy cơ hạ huyết áp nặng ở mẹ và giảm oxy của thai nhi có khả năng gây tử vong, nên giảm huyết áp dần dần và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân. Do có thể xuất hiện phù phổi hoặc giảm huyết áp quá mức, thận trọng trên các bệnh nhân có sử dụng cùng magie sulfat.
- Thận trọng trên rối loạn chức năng gan, chức năng gan suy giảm.
- Bệnh nhân có tăng huyết áp kịch phát: nicardipin dùng đường tĩnh mạch với liều cao làm trầm trọng thêm bệnh tăng huyết áp tĩnh mạch cửa và lưu lượng máu qua tĩnh mạch cửa chủ gan thấp ở bệnh nhân xơ gan.
- Bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ: theo dõi áp lực nội sọ để tính toán áp lực tưới máu não.
- Bệnh nhân bị đột quỵ: nicardipin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân nhồi máu não cấp tính. Bệnh nhân tăng huyết áp đi kèm với một cơn đột quỵ thì chỉ định điều trị hạ huyết áp không phải là chỉ định khẩn cấp đầu tiên. Việc sử dụng thuốc chống tăng huyết áp không được khuyến cáo ở những bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ trừ khi tăng huyết áp cấp tính ảnh hưởng đến quá trình điều trị ở bệnh nhân (ví dụ như làm tan huyết khối) hoặc có tổn thương cơ quan đích đe dọa đến tính mạng
- Kết hợp với thuốc chẹn beta: cần thận trọng khi sử dụng nicardipin trong sự kết hợp với một chẹn beta ở bệnh nhân suy giảm chức năng tim.
- Phản ứng tại chỗ tiêm: để giảm phản ứng ở chỗ tiêm cần thay đổi vị trí tiêm truyền. Sử dụng đường tĩnh mạch hoặc pha loãng nicardipin làm giảm nguy cơ phản ứng tại chỗ.
- Trẻ em: chưa có nghiên cứu đầy đủ trên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nên cần đặc biệt chú ý khi sử dụng trên các đối tượng này.
- Sản phẩm có chứa sorbitol nên thận trọng trên các bệnh nhân không dung nạp fructose di truyền.
Bảo quản :
- Nơi thoáng mát, khô ráo
- Nhiệt độ 2 - 8 độ C