Dung dịch tiêm truyền Nanokine 4000 iu
Hộp 1 lọ dung dịch tiêm x 1ml
Thuốc được dùng để điều trị thiếu máu ở các đối tượng: Bệnh nhân suy thận mạn tính, bệnh nhân ung thư đang dùng hóa trị liệu, bệnh nhân nhiễm HIV đang được điều trị bằng zidovudin và bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp. Ngoài ra thuốc còn được sử dụng để giảm bớt truyền máu ở bệnh nhân bị phẫu thuật.
Các tỉnh còn lại 2-5 ngày
Thành phần :
- Recombinant Human Erythropoietin alfa
Dạng bào chế :
- Dung dịch thuốc tiêm
Công dụng - Chỉ định :
- Ðiều trị thiếu máu ở những đối tượng bệnh nhân: Suy thận mạn tính kể cả người bệnh có hay không chạy thận nhân tạo, ung thư đang dùng hóa trị liệu, nhiễm HIV đang được điều trị bằng zidovudin.
- Hỗ trợ giảm bớt truyền máu ở bệnh nhân bị phẫu thuật.
- Điều trị thiếu máu do viêm đa khớp dạng thấp.
Cách dùng - Liều dùng :
Cách dùng :
Thuốc dùng đường tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch.
Chỉ nên dùng đường tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính.
Liều dùng :
- Tác dụng điều trị erythropoietin phụ thuộc vào liều, tuy nhiên liều cao hơn 300 đơn vị/kg, 3 lần/tuần không cho kết quả tốt hơn. Liều erythropoietin tối đa an toàn chưa được xác định. Dùng thêm sắt hoặc L-carnitin làm tăng đáp ứng với erythropoietin, do đó có thể giảm liều thuốc cần dùng để kích thích tạo hồng cầu
Thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn:
Tiêm tĩnh mạch:
Liều ban đầu thường dùng là 50 - 100 IU/kg, 3 lần/tuần. Cần giảm liều erythropoietin khi hematocrit đạt mức 30 - 36% hay khi cứ mỗi hai tuần thì hematocrit tăng lên được trên 4%. Nếu sau 8 tuần điều trị mà hematocrit không tăng lên được 5 - 6% và vẫn thấp hơn mức cần đạt thì cần phải tăng liều. Hematocrit không được tăng cao hơn 36%. Cần tính toán liều theo từng người bệnh, liều duy trì từ 12,5 - 525 IU/kg, 3 lần/tuần. Hematocrit tăng phụ thuộc vào liều, nhưng nếu dùng liều cao hơn 300 IU/kg, 3 lần/tuần, cũng không cho kết quả tốt hơn. Liều dùng để điều trị thiếu máu ở bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối là từ 3 - 500 IU/kg liều, 3 lần/tuần, bắt đầu với liều thấp rồi tăng dần từng nấc tùy theo đáp ứng huyết học. Liều có thể tăng gấp hai lần liều trước và cách nhau từ 1 - 2 tuần.
Tiêm dưới da:
Erythropoietin thường được dùng với liều ban đầu từ 50 - 100 IU/kg, 3 lần/tuần. Cần giảm liều erythropoietin khi hematocrit đạt mức 30 - 36% hay tăng trên 4% trong vòng 2 tuần. Cần phải tăng liều nếu sau 8 tuần điều trị mà hematocrit không tăng được 5 - 6% và vẫn thấp hơn mức cần đạt. Hematocrit tăng phụ thuộc vào liều nhưng dùng liều cao hơn 300 IU/kg, 3 lần/tuần cũng không cho kết quả tốt hơn. Cần tính liều theo từng trường hợp, mỗi tháng không nên thay đổi liều quá 1 lần, trừ khi có chỉ định lâm sàng. Có thể giảm liều duy trì mỗi tuần xuống từ 23 - 52% khi tiêm dưới da hơn là tiêm tĩnh mạch (vì thuốc được hấp thu từ đường dưới da chậm hơn). Liều tiêm dưới da để duy trì nồng độ hemoglobin ở mức 9,4% đến 10g/decilít là từ 2800 - 6720 IU mỗi tuần, so với 8350 - 20300 IU mỗi tuần khi tiêm tĩnh mạch.
Erythropoietin có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, nên dùng đường tĩnh mạch ở người bệnh thẩm phân. Tiêm dưới da phải mất nhiều ngày hơn để đạt tới nồng độ hemoglobin cần đạt so với tiêm tĩnh mạch. Có thể tiêm erythropoietin vào bắp thịt (cơ delta) với liều từ 4000 - 8000 IU, tuần một lần, hematocrit có thể tăng lên 30 - 33%. Tiêm bắp ít đau hơn tiêm dưới da.
Liều dùng ở trẻ em:
Liều dùng ban đầu là 150 IU/kg tiêm dưới da, 3 lần/tuần; nếu hematocrit tăng lên đến mức 35%, giảm liều từng nấc 25 IU/kg/liều và ngừng dùng thuốc nếu hematocrit đạt đến mức 40%. Cách dùng này an toàn và hiệu quả đối với trẻ em suy thận giai đoạn cuối thâm phấn màng bụng.
Điều chỉnh liều trong khi thẩm phân:
Lọc máu: Erythropoietin được dùng 12 giờ sau khi chạy thận nhân tạo xong.
Thẩm phân phúc mạc: Cách hữu hiệu là dùng thuốc một, 2 hoặc 3 lần/tuần. Sau khi dùng 2000 - 8000 IU, 1 lần/tuần trong thời gian từ 2 - 10 tháng, trung bình hematocrit tăng từ 20 - 30%. Hoặc có thể dùng liều từ 60 - 120 IU/kg, tiêm dưới da, 2 lần/tuần. Liều tiếp theo sau đó phải dựa theo đáp ứng hemoglobin. Liều cần dùng để duy trì nồng độ hemoglobin ở mức từ 11 - 11,5 g/decilít là từ 12,5 - 50 IU/kg, 3 lần/tuần. Sinh khả dụng của erythropoietin dùng theo đường tiêm dưới da (22%) gấp 7 lần đường tiêm vào phúc mạc (3%); 3 - 4 ngày sau khi tiêm dưới da, thuốc vẫn còn trong huyết thanh.
Thiếu máu do hóa trị liệu ung thư:
Cần phải bắt đầu với liều 150 IU/kg tiêm dưới da, 3 lần/tuần. Nếu sau 8 tuần mà kết quả chưa tốt thì có thể tăng liều lên tới mức 300 IU/kg. Dùng liều cao hơn cũng không tăng hiệu quả. Trong quá trình điều trị, nếu hematocrit cao hơn 40% thì phải tạm ngừng dùng erythropoietin cho đến khi hematocrit giảm xuống thấp hơn 360, sau đó cần giảm 25% liều và điều chỉnh lại.
Giảm nhu cầu truyền máu ở bệnh nhân bị phẫu thuật:
Erythropoietin được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân thiếu máu (hemoglobin 10 -13 g/decilít) chuẩn bị phẫu thuật chọn lọc (không phải tim hoặc mạch máu) nhằm giảm nhu cầu phải truyền máu dị gen, hoặc người bệnh có nguy có cao mất máu nhiều cần phải được truyền máu trước, trong và sau phẫu thuật. Liều khuyên dùng là 300 IU/kg/ngày, tiêm dưới da 10 ngày trước khi mổ, trong ngày mổ và 4 ngày sau khi mổ. Một cách khác là tiêm dưới da 600 IU/kg, tuần một lần trước ngày mổ 21, 14, và 7 ngày) thêm liều thứ tư vào ngày mổ. Cần phải bổ sung sắt. Erythropoietin tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch (300 IU/kg/ngày cho đến khi có đáp ứng thích hợp, sau đó 150 IU/kg, cách một ngày) trong 3 - 10 ngày, kết hợp với folat, cyanocobalamin, uống hoặc tiêm sắt và tăng cường dinh dưỡng có thể làm hemoglobin hay hematocrit tăng mỗi ngày lên 5% hoặc hơn nữa.
Thiếu máu ở bệnh nhân điều trị bằng zidovudin:
Liều ban đầu được khuyên dùng để điều trị thiếu máu cho bệnh nhân nhiễm HIV điều trị bằng zidovudin là 100 IU/kg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da, 3 lần/tuần trong 8 tuần. Nếu sau 8 tuần mà kết quả chưa tốt thì có thể tăng thêm từ 50 - 100 IU cho mỗi kg, 3 lần/ngày.
Chống chỉ định :
- Tăng huyết áp không kiểm soát được.
- Mẫn cảm với erythropoietin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- U tủy xương ác tính.
- Bệnh nhân đã có tiến triển chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) sau khi điều trị bằng các chế phẩm chứa erythropoietin.
Lưu ý khi sử dụng :
- Không dùng thuốc cho trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 3 tuổi.
- Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ, cao huyết áp, tăng trương lực cơ, tiền sử động kinh, tăng tiểu cầu, xuất huyết não.
- Sử dụng thuốc cho các vận động viên bị coi là chất kích thích.
- Hiệu quả của thuốc có thể bị giảm do các nguyên nhân sau: thiếu sắt, nhiễm khuẩn, ung thư, bệnh về máu, tan máu, nhiễm độc nhôm.
- Theo dõi chặt chẽ đáp ứng của bệnh nhân trong quá trình điều trị
- Đối tượng thẩm tách máu cần được theo dõi cẩn thận sự tăng đông máu.
Bảo quản :
Bảo quản ở nhiệt độ 2 - 8 độ C