Chỉ Định
Methylprednisolon là một Glucocorticoid tổng hợp có cấu trúc hóa học gồm khung Prednisolon với nhóm Methyl gắn vào vị trí 6-Alpha.
Methylprednisolon có 2 tác dụng chính là: chống viêm và ức chế miễn dịch.
Methylprednisolon có tác dụng chống viêm vì thế sẽ làm giảm các biểu hiện ban đầu của quá trình viêm (tác dụng này là do Methylprednisolon làm giảm sản xuất, giải phóng của chất trung gian gây viêm).
Methylprednisolon có tác dụng ức chế miễn dịch vì nó làm ức chế tác dụng độc của phức hợp kháng nguyên - kháng thể gây viêm mạch dị ứng ở da. Do ức chế được tác dụng của lymphokin tế bào đích, đại thực bào nên methylprednisolon còn làm giảm được các phản ứng của viêm da tiếp xúc.
Ngoài ra, hoạt chất Methylprednisolon còn có một số tác dụng khác như làm giảm sưng, phù, đau vùng bị tổn thương do nó ức chế bạch cầu đến vùng thành mạch tổn thương.
Chống Chỉ Định
Chống chỉ định Soli - Medon 40 trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân có nhiễm nấm toàn thân.
- Bệnh nhân quá mẫn với methylprednisolon natri succinat và các thành phần khác trong chế phẩm. Chế phẩm methylprednisolon natri succinat 40mg có chứa lactose monohydrate được sản xuất từ sữa bò. Vì vậy, chống chỉ định dùng ở bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ quá mẫn với sữa bò hoặc các thành phần trong sữa bò hoặc các sản phẩm này có thể chứa lượng nhỏ các thành phần từ sữa.
- Dùng theo đường nội tuỷ.
- Dùng theo đường ngoài màng cứng.
Chống chỉ định dùng vắc-xin sống hoặc vắc-xin sống đã giảm độc lực ở những bệnh nhân đang dùng các liều corticosteroid ức chế miễn dịch.
Thành phần
* Cho 1 lọ thuốc tiêm đông khô: - Thành phần hoạt chất: Methylprednisolone (dưới dạng Methylprednisolone natri succinat) 40mg. - Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, Alcol benzylic, Dinatri hydrophosphat.12H20, Natri dihydrophosphat.2H20, Nước cất pha tiêm. * Ống dung môi: Nước cất pha tiêm 1ml.Cách Dùng Và Liều Dùng
- Cách dùng
Có hai cách dùng thuốc là tiêm bắp và tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.
Nếu tiêm tĩnh mạch thì cần tiêm chậm kéo dài trong ít nhất là 1 phút. Khi truyền tĩnh mạch thì cần pha loãng thêm với dextrose 5%, hay natri clorit 0.9% .
Sử dụng thuốc cho trẻ em thì liều thuốc phải dựa vào mức độ nặng của bệnh và tình trạng đáp ứng với thuốc của bệnh nhân hơn là dựa vào chỉ số cân nặng. Khi đạt được liều thuốc thỏa đáng thì phải giảm dần liều xuống tới mức thấp nhất mà vẫn duy trì được đáp ứng lâm sàng.
Khi dùng thuốc kéo dài thì nên tiêm thuốc vào khoảng thời gian 8 giờ sáng theo nhịp thời gian tiết Cortisol tự nhiên của cơ thể.
- Liều dùng
Liều dùng căn cứ trên từng người bệnh, phổ liều thường từ 6-40mg/ngày, liều duy trì thì thấp hơn liều điều trị ban đầu.
Trường hợp cơn hen nặng: 60-120mg/lần, sau đó cứ cách 6 giờ tiêm lại một lần.
Trường hợp cơn hen cấp tính: 32-48 mg/ngày trong 5 ngày liên tục, một tuần tiếp theo thì điều trị với liều thấp hơn, sau đó sẽ được giảm liều từ từ.
Trường hợp viêm khớp dạng thấp: 16-32 mg/ngày sau đó giảm dần nhanh.
Trường hợp viêm khớp mạn tính ở trẻ em có đe dọa tính mạng: dùng liệu pháp tấn công 10-30 mg/kg/đợt, thường dùng 3 đợt.
Trường hợp dị ứng nặng diễn biến trong thời gian ngắn: tiêm tĩnh mạch 125mg, cách 6 tiếng một lần.
Trường hợp thiếu máu tan máu do miễn dịch: tiêm tĩnh mạch 1000mg/ngày trong 3 ngày, điều trị trong 8 tuần.
Trường hợp trước khi truyền máu cho người thiếu máu tan máu: tiêm tĩnh mạch 1000mg để phòng ngừa biến chứng.
Trường hợp bị bệnh Sarcoid: liều 0.8 mg/kg/ngày để làm giảm triệu chứng của bệnh sau đó duy trì ở liều 8mg/ngày.
Trường hợp sốc đe dọa tính mạng:
- Truyền tĩnh mạch liều ban đầu 30mg/kg và lặp lại cách 4-6 giờ/lần khi cần.
- Tiêm trực tiếp tĩnh mạch trong vòng 3-15 phút.
Có thể dùng phối hợp liều đầu tiêm tĩnh mạch, sau đó dùng 30mg/kg pha truyền tĩnh mạch liên tục trong 12 giờ/lần. Thời gian thực hiện kéo dài khoảng 24-48 giờ, dùng liều cao đến khi bệnh nhân ổn định và thường không quá 48-72 giờ.
Bảo Quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.