Thuốc Sintrom 4mg
Hộp 2 vỉ x 10 viên
Sintrom 4mg là thuốc chống đông kháng vitamin K thường được chỉ định để điều trị và phòng ngừa huyết khối nghẽn mạch.
180,000đ Thương hiệu : Merus Labs
Giao hàng tận nơi
Số lượng
Ship COD toàn quốc
Thời gian ship dự kiến
Nội thành TPHCM: 1-2 ngày
Các tỉnh còn lại 2-5 ngày
Các tỉnh còn lại 2-5 ngày
Cam kết chính hãng 100%
Tư vấn miễn phí
Thành phần :
Acenocoumarol hàm lượng 4mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế :
Viên nén
Công dụng - Chỉ định :
- Điều trị và dự phòng bệnh máu đông, đề phòng bệnh huyết khối – nghẽn mạch (sử dụng thay thế heparin).
- Bệnh tim gây tắc mạch: Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do rung nhĩ, bệnh van hai lá, vẫn nhân tạo.
- Nhồi máu cơ tim: Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch trong nhồi máu cơ tim biến chứng như huyết khối trên thành tim, rối loạn chức năng thất trái nặng. Dự phòng tái phát nhồi máu cơ tim khi không dùng được aspirin.
- Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và nghẽn mạch phổi, dự phòng tái phát khi thấy thế tiếp cho heparin.
- Dự phòng huyết khối tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi trong phẫu thuật khớp háng.
- Dự phòng huyết khối trong ống thông.
Cách dùng - Liều dùng :
Liều dùng
- Liều dùng thay đổi tuỳ thuộc đáp ứng điều trị của từng người. Do có sự dao động về hiệu quả của thuốc giữa các cá thể nên cần giám sát sinh học ngay khi bắt đầu điều trị để điều chỉnh liều lượng của thuốc, ngăn ngừa nguy cơ quá liều (nguy cơ này thường gặp khi bắt đầu phác đồ điều trị)
- Người lớn: ngày đầu 4 mg, ngày thứ 2 là 4 – 8 mg. Liều duy trì từ 1 – 8 mg tùy theo đáp ứng sinh học, việc điều chỉnh thường tiến hành từng nấc 1 mg.
- Người cao tuổi: Liều khởi đầu phải thấp hơn người lớn, liều trung bình cân bằng trong điều trị thường chỉ bằng ½ đến ¾ liều người lớn.
- Không cần giảm liều từ từ vì sau khi dừng thuốc thường không mắc chứng máu đông trở lại. Tuy nhiên vẫn có trường hợp rất hiếm trong một số bệnh nhân có nguy cơ cao nên giảm liều từ từ.
- Điều trị nối tiếp heparin – liệu pháp: Heparin phải được duy trì với liều không đổi trong suốt thời gian cần thiết. Trong trường hợp có giảm tiểu cầu do heparin, không nên cho kháng vitamin K sớm ngay sau khi ngừng heparin vì có nguy cơ tăng đông máu do protein S bị giảm sớm. Chỉ cho thuốc kháng vitamin K sau khi đã cho các thuốc kháng thrombin.
Cách dùng
- Dùng thuốc bằng đường uống, sử dụng với nước lọc hoặc nước đun sôi để nguội.
- Thường dùng liều duy nhất trong ngày, tại một thời điểm nhất định. Nên dùng thuốc vào buổi tối để hạn chế những biến cố tắc mạch xảy ra vào sáng sớm, ngoài ra dùng thuốc vào chiều tối còn cho phép hiệu chỉnh liều sớm nhất có thể sau khi có kết quả xét nghiệm ngày hôm sau.
Chống chỉ định :
- Quá mẫn cảm với acenocoumarol, các dẫn xuất khác của coumarin và bất kì thành phần nào trong thuốc.
- Các trường hợp chảy máu, các tổn thương ở bộ phận cơ thể có thể gây chảy máu: loét dạ dày-tá tràng.
- Mới tiến hành phẫu thuật thần kinh hoặc ở mắt.
- Suy gan hoặc thận nặng.
- Các tai biến mạch máu não ( trừ trường hợp nghẽn mạch ở nơi khác).
- Tăng huyết áp ác tính
- Thiếu hụt vitamin C, viêm màng trong tim do vi khuẩn, loạn sản máu hoặc bất kỳ rối loạn máu nào có tăng nguy cơ xuất huyết.
- Không phối hợp với aspirin liều cao, thuốc chống viêm không steroid nhân pyrazol, miconazol dùng đường toàn thân, âm đạo; phenylbutazon, cloramphenicol, diflunisal.
- Không dùng acenocoumarol trong vòng 48 giờ sau sinh.
Lưu ý khi sử dụng :
- Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc, phải tuân thủ chính xác liều dùng, thời gian dùng thuốc, uống thuốc đều đặn hàng ngày, tại cùng một thời điểm. Tránh sử dụng quá liều hoặc sử dụng liều quá thấp.
- Trong quá trình dùng thuốc phải kiểm tra sinh học (INR) định kì.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không muốn gặp phải đặc biệt xuất hiện các dấu hiệu chảy máu như các nốt thâm tím bất thường, đi ngoài phân đen, tiểu ra máu, chảy máu cam,… khi dùng thuốc để có hướng điều chỉnh thích hợp
- Tránh các hoạt động có thể gây thương tích chảy máu.
- Tránh dùng một số thực phẩm giàu vitamin K như bông cải xanh, bắp cải, rau chân vịt,.. để tránh những biến động của INR.
- Trường hợp can thiệp ngoại khoa, phải xem xét từng trường hợp để điều chỉnh hoặc tạm ngừng dùng thuốc chống đông máu, căn cứ vào nguy cơ huyết khối của người bệnh và nguy cơ chảy máu liên quan đến từng loại phẫu thuật.
- Thận trọng đối với các trường hợp có thể làm giảm khả năng liên kết với protein như các bệnh tuyết giáp, khối u, bệnh thận, nhiễm trùng,..
- Người cao tuổi, bệnh nhân rối loạn chức năng gan và rối loạn chức năng tiểu cầu nên được theo dõi, chăm sóc đặc biệt.
Bảo quản :
Nơi thoáng mát, khô ráo